NGÀNH ĐỊA CHẤT HỌC
MÃ XÉT TUYỂN: QHT18
Chi tiết về ngành học xem tại đây:
http://geology.hus.vnu.edu.vn/tuyensinh/dc/
1. Một số thông tin về chương trình đào tạo
+ Tiếng Việt: Chương trình chuẩn
+ Tiếng Anh: Standard Program
+ Tiếng Việt: Địa chất học
+ Tiếng Anh: Geology
-
Mã số ngành đào tạo: 7440201
-
Trình độ đào tạo: Đại học
-
Danh hiệu tốt nghiệp: Cử nhân
-
Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt
-
Thời gian đào tạo: 4 năm
-
Tên văn bằng sau tốt nghiệp:
+ Tiếng Việt: Cử nhân ngành Địa chất học
+ Tiếng Anh: The Degree of Bachelor in Geology
2. Mục tiêu của chương trình đào tạo
2.1. Mục tiêu chung
Đào tạo cử nhân địa chất có kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, có khả năng phân tích và đánh giá tổng hợp, giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực địa chất và các vấn đề mang tính liên ngành; có kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm đáp ứng các nhu cầu xã hội trong lĩnh vực địa chất, tài nguyên, năng lượng tái tạo và phát triển bền vững; có trách nhiệm xã hội đối với công tác nghiên cứu, chuyển giao tri thức địa chất, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo cử nhân ngành địa chất có kiến thức cơ bản về thành phần vật chất, am hiểu về các quá trình địa chất và biết cách vận dụng kiến thức địa chất trong nghiên cứu khám phá tri thức mới, phương pháp mới, kỹ thuật mới, đáp ứng các nhu cầu xã hội.
- Đào tạo cử nhân ngành địa chất có kỹ năng sử dụng thành thạo các phương pháp chuyên môn, khả năng tự học và nâng cao khả năng thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, thích nghi môi trường và điều kiện làm việc thay đổi.
- Đào tạo cử nhân ngành địa chất có thái độ, tác phong làm việc nghiêm túc, trung thực, chủ động, sáng tạo, có trách nhiệm cao và sẵn sàng phục vụ đất nước.
3. Thông tin tuyển sinh
Theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội và theo Đề án tuyển sinh được phê duyệt hàng năm.
3.1. Hình thức tuyển sinh:
Hình thức tuyển sinh bao gồm thi tuyển, xét tuyển, xét tuyển thẳng hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội; Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo Đề án tuyển sinh của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên công bố hàng năm.
3.2. Đối tượng dự tuyển: Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
3.3. Dự kiến quy mô tuyển sinh: 30-50 sinh viên/năm.
1. Chuẩn đầu ra về kiến thức (PK - Program Knowledge)
PK1. Vận dụng các kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị, pháp luật, văn hóa, quốc phòng-an ninh, khoa học trái đất và sự sống trong nghề nghiệp và đời sống.
PK2. Vận dụng các kiến thức về phân tích dữ liệu, hệ thống thông tin toàn cầu để áp dụng trong học tập, nghiên cứu và sản xuất, thích ứng cao với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
PK3. Ứng dụng các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu công việc trong công tác địa chất.
PK4. Áp dụng được các kiến thức đại cương về trái đất làm cơ sở đưa ra các giải pháp phòng chống tai biến thiên nhiên, giảm thiểu phát thải cacbon, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
PK5. Phân tích được các thành tạo địa chất đặc trưng, luận giải nguồn gốc thành tạo, ý nghĩa của chúng nhằm phát hiện, đánh giá tiềm năng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
PK6. Đánh giá được tác động của quá trình địa chất nội sinh, ngoại sinh đến Trái đất và môi trường sống; sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên địa chất phục vụ phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
PK7. Vận dụng được các kiến thức chuyên ngành để giải quyết được một vấn đề cụ thể trong khoa học địa chất và thực tiễn của Việt Nam liên quan đến địa chất, ngọc học, công nghệ địa kỹ thuật - địa chất môi trường.
PK8. Xây dựng được kế hoạch, tổ chức và giám sát các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực địa chất phục vụ hiệu quả việc quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực có điều kiện địa chất đặc biệt.
2. Chuẩn đầu ra về kỹ năng (PS - Program Skill)
PS1. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và giao tiếp ngoại ngữ đạt trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.
PS2. Thực hiện chính xác các kỹ năng khảo sát thực địa, thu thập số liệu, phân tích thí nghiệm, xử lý số liệu trong lĩnh vực chuyên môn được đào tạo.
PS3. Nhận biết và đánh giá được các vấn đề trong điều kiện môi trường làm việc thay đổi, biến động.
PS4. Đánh giá được kết quả, chất lượng công việc sau khi hoàn thành của chính bản thân hay nhóm.
PS5. Nghiên cứu, lập phương án và giải quyết được các vấn đề trong thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực địa chất.
PS6. Phát triển kỹ năng lãnh đạo, cập nhật thông tin khoa học công nghệ hiện đại, tri thức về tài chính, doanh nghiệp và khởi nghiệp.
PS7. Kỹ năng giao tiếp, kết nối tốt, truyền đạt được kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp thuộc lĩnh vực Địa chất.
3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm (PR - Program Responsibility)
PR1. Hình thành tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, chuyên nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, chịu được áp lực và thích ứng được công việc trong điều kiện hội nhập quốc tế.
PR2. Xây dựng mục tiêu cá nhân và lộ trình thực hiện đối với việc phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
PR3. Tự tin khi làm việc độc lập hay tham gia làm việc nhóm, mạnh dạn bày tỏ quan điểm, dám chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm tập thể, trách nhiệm xã hội.
PR4. Hướng dẫn, giám sát các quy trình triển khai công tác địa chất và đưa ra kết luận chuyên môn.
PR5. Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động chuyên môn địa chất.
4. Vị trí việc làm mà sinh viên có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ năng lực đảm nhận các vị trí công việc như sau:
- Chuyên gia trong lĩnh vực điều tra khảo sát địa chất; tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản;
- Chuyên gia tư vấn, chuyên viên đánh giá chất lượng khoáng sản;
- Các nhà ngọc học, chuyên viên kiểm định vàng bạc đá quý;
- Chuyên gia đánh giá tác động môi trường, quản lý và giảm nhẹ tai biến địa chất;
- Chuyên gia trong lĩnh vực tài nguyên và năng lượng mới;
- Chuyên gia trong các lĩnh vực khảo sát địa chất công trình, cải tạo đất đá và xử lý nền móng, vật liệu xây dựng;
- Chuyên gia tư vấn công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu;
- Giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên viên tại các trường đại học, viện nghiên cứu, bộ ban ngành.
5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ năng lực tự học cũng như tham gia các khóa học, các chương trình học nâng cao ngắn hạn, dài hạn và các chương trình đào tạo sau đại học trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức, kỹ năng trình độ, thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, môi trường và điều kiện làm việc thay đổi và áp dụng kiến thức và ý tưởng mới trong địa chất học và các lĩnh vực liên quan.
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo
Tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo (chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh và Kỹ năng bổ trợ):
|
132 tín chỉ
|
- Khối kiến thức chung (chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh và Kỹ năng bổ trợ):
|
21 tín chỉ
|
- Khối kiến thức theo lĩnh vực:
+ Tự chọn:
|
5/13 tín chỉ
|
5 tín chỉ
|
- Khối kiến thức theo khối ngành:
+ Bắt buộc:
+ Tự chọn:
|
9 tín chỉ
3/18 tín chỉ
|
12 tín chỉ
|
- Khối kiến thức theo nhóm ngành:
+ Bắt buộc:
+ Tự chọn:
|
27 tín chỉ
3/9 tín chỉ
|
30 tín chỉ
|
- Khối kiến thức ngành:
+ Bắt buộc:
+ Tự chọn:
+ Thực tập tốt nghiệp
+ Khóa luận tốt nghiệp/các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp:
|
38 tín chỉ
16 tín chỉ
3 tín chỉ
7 tín chỉ
|
64 tín chỉ
|
Cách tính tín chỉ và giờ học tập trong chương trình đào tạo:
- Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá.
- Đối với hoạt động dạy trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện 15 giờ lý thuyết hoặc 30 giờ thực hành hoặc 90 giờ tự học.
- Giờ học tập của mỗi học phần được chia thành 3 loại:
+ Lí thuyết: mỗi giờ lý thuyết trên lớp cần có 2 giờ tự học.
+ Thực hành: bao gồm các hoạt động thực hành, thí nghiệm, bài tập, thảo luận… Mỗi 2 giờ thực hành cần có 1 giờ tự học.
+ Tự học: giờ tự học bao gồm các giờ tự học cho hoạt động học lý thuyết, học thực hành, thực tập, tự nghiên cứu, thực hiện ôn tập và kiểm tra đánh giá. Tổng số giờ tự học của học phần được tính bằng công thức:
Số tín chỉ x 50 – Số giờ lý thuyết – Số giờ thực hành
- Mỗi giờ học tập được tính trong thời gian 50 phút.
2. Khung chương trình đào tạo
STT
|
Mã học phần
|
Học phần
|
Số tín chỉ
|
Số giờ học tập
|
Mã học phần
tiên quyết
|
Lí thuyết
|
Thực
hành
|
Tự
học
|
I
|
|
Khối kiến thức chung
|
21
|
|
|
|
|
(chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh và Kỹ năng bổ trợ)
|
1
|
PHI1006
|
Triết học Mác - Lênin
|
3
|
42
|
6
|
102
|
|
Marxist - Leninist Philosophy
|
2
|
PEC1008
|
Kinh tế chính trị Mác -Lênin
|
2
|
30
|
0
|
70
|
PHI1006
|
Marxist-Leninist Political Economy
|
3
|
PHI1002
|
Chủ nghĩa xã hội khoa học
|
2
|
28
|
4
|
68
|
PHI1006
|
Scientific Socialism
|
4
|
HIS1001
|
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
|
2
|
28
|
4
|
68
|
|
History of Vietnamese Communist Party
|
5
|
POL1001
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh
|
2
|
28
|
4
|
68
|
|
Ho Chi Minh's Ideology
|
6
|
THL1057
|
Nhà nước và pháp luật đại cương
|
2
|
30
|
0
|
70
|
|
General State and Law
|
7
|
HUS1011
|
Tin học cơ sở
|
3
|
10
|
40
|
100
|
|
General to Informatics
|
8
|
|
Ngoại ngữ B1
|
5/35
|
|
|
|
|
Foreign Language B1
|
|
FLF1107
|
Tiếng Anh B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
English B1
|
|
FLF1207
|
Tiếng Nga B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
Russian B1
|
|
FLF1307
|
Tiếng Pháp B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
French B1
|
|
FLF1407
|
Tiếng Trung Quốc B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
Chinese B1
|
|
FLF1507
|
Tiếng Đức B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
German B1
|
|
FLF1607
|
Tiếng Nhật Bản B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
Japanese B1
|
|
FLF1707
|
Tiếng Hàn Quốc B1
|
5
|
25
|
50
|
175
|
|
Korean B1
|
9
|
CME1000
|
Giáo dục Quốc phòng - An ninh
|
8
|
60
|
80
|
260
|
|
National Defence Education
|
10
|
PES1000
|
Giáo dục thể chất
|
4
|
5
|
110
|
85
|
|
Physical Education
|
11
|
HUS1012
|
Kỹ năng bổ trợ
|
3
|
31
|
14
|
105
|
|
Soft skills
|
II
|
|
Khối kiến thức theo lĩnh vực
|
5/13
|
|
|
|
|
12
|
HUS1021
|
Khoa học trái đất và sự sống
|
3
|
33
|
24
|
93
|
|
Earth and Life Sciences
|
13
|
HUS1022
|
Nhập môn Internet kết nối vạn vật
|
2
|
24
|
12
|
64
|
|
Introduction to Internet of Things
|
14
|
HUS1023
|
Nhập môn phân tích dữ liệu
|
2
|
20
|
20
|
60
|
|
Introduction to Data Analysis
|
15
|
HUS1024
|
Nhập môn Robotics
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
Introduction to Robotics
|
16
|
HIS1056
|
Cơ sở văn hóa Việt Nam
|
3
|
42
|
6
|
102
|
|
Introduction to Vietnamese Culture
|
III
|
|
Khối kiến thức theo khối ngành
|
12
|
|
|
|
|
III.1
|
|
Các học phần bắt buộc
|
9
|
|
|
|
|
17
|
MAT1091
|
Giải tích 1
|
3
|
30
|
30
|
90
|
|
Calculus 1
|
18
|
GLO2210
|
Xác suất thống kê trong Khoa học Trái đất
|
3
|
30
|
20
|
100
|
MAT1091
|
Probability and Statistics for Earth Sciences
|
19
|
GLO2211
|
Bản đồ đại cương
|
3
|
20
|
40
|
90
|
|
Introduction to Cartography
|
III.2
|
|
Các học phần tự chọn
|
3/18
|
|
|
|
|
20
|
MAT1090
|
Đại số tuyến tính
|
3
|
30
|
30
|
90
|
|
Linear Algebra
|
21
|
PHY1100
|
Cơ - Nhiệt
|
3
|
30
|
30
|
90
|
|
Mechanics- Thermodynamics
|
22
|
PHY1103
|
Điện - Quang
|
3
|
30
|
30
|
90
|
MAT1091
|
Electromagnetism - Optics
|
23
|
CHE1080
|
Hóa học đại cương
|
3
|
42
|
0
|
108
|
|
General Chemistry
|
24
|
GLO3110
|
Vật liệu trái đất và môi trường
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078/
GLO2202
|
Earth Materials and the Environment
|
25
|
GLO2212
|
Đồ họa trong Khoa học Trái đất
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO2001/
GLO2078/
GLO2202
|
Graphic design for Earth Sciences
|
IV
|
|
Khối kiến thức theo nhóm ngành
|
30
|
|
|
|
|
IV.1
|
|
Các học phần bắt buộc
|
27
|
|
|
|
|
26
|
GLO2076
|
Tiếng Anh cho Địa chất
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO2001/
GLO2078
|
English for Geology
|
27
|
GLO2001
|
Địa chất đại cương
|
3
|
32
|
20
|
98
|
|
Fundamentals of Geology
|
28
|
GEO2059
|
Cơ sở viễn thám và GIS
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
GIS and remote sensing
|
29
|
GLO2068
|
Tai biến thiên nhiên
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Natural Disasters
|
30
|
GLO2066
|
Thực tập địa chất đại cương
|
3
|
0
|
90
|
60
|
GLO2001/
GLO2078
|
Exploring Geology in the Field
|
31
|
GLO2069
|
Địa mạo
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Geomorphology
|
32
|
GLO2058
|
Địa tin học ứng dụng
|
3
|
15
|
50
|
85
|
GE02059
|
Applied Geoinformatics
|
33
|
GLO2100
|
Mô hình hóa các hệ thống Trái đất
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO2001/
GLO2078
|
Earth Systems Modeling
|
34
|
GLO2206
|
Phương pháp nghiên cứu khoa học
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO2001/
GLO2078/
GLO1106
|
Research Methodology
|
IV.2
|
|
Các học phần tự chọn
|
3/9
|
|
|
|
|
35
|
GLO2087
|
Cơ sở lý luận phát triển bền vững
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
Introduction to sustainable development
|
36
|
GLO2101
|
Thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Climate change mitigation and adaptation
|
37
|
GLO2074
|
Địa vật lý đại cương
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Introduction to Geophysics
|
V
|
|
Khối kiến thức ngành
|
64
|
|
|
|
|
V.1
|
|
Các học phần bắt buộc
|
38
|
|
|
|
|
38
|
GLO2093
|
Quang học tinh thể và Khoáng vật học
|
4
|
40
|
30
|
130
|
GLO2001/
GLO2078
|
Mineralogy and Mineral Optics
|
39
|
GLO2089
|
Thạch học
|
4
|
35
|
40
|
125
|
GLO2093
|
Petrography
|
40
|
GLO2070
|
Địa hóa
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2089/
GLO3195
|
Geochemistry
|
41
|
GLO1100
|
Địa chất cấu trúc và kiến tạo
|
4
|
45
|
30
|
125
|
GLO2089
|
Structural Geology and Tectonics
|
42
|
GLO1101
|
Cổ sinh vật học đại cương
|
3
|
30
|
30
|
90
|
GLO2001
|
Introduction to Paleontology
|
43
|
GLO3111
|
Địa chất môi trường
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Environmental Geology
|
44
|
GLO1102
|
Địa chất Việt Nam
|
4
|
50
|
20
|
130
|
GLO1101 GLO2089
|
Geology of Vietnam
|
45
|
GLO2095
|
Địa chất Đệ tứ
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Quaternary Geology
|
46
|
GLO3137
|
Địa chất công trình và Địa chất thủy văn đại cương
|
4
|
45
|
20
|
135
|
GLO2001/
GLO2078
|
General Engineering Geology and Hydrogeology
|
47
|
GLO3174
|
Bản đồ địa chất và phương pháp thành lập
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO2001/
GLO2078
|
Geological map and mapping
|
48
|
GLO3168
|
Thực tập Điều tra, khảo sát địa chất
|
3
|
0
|
90
|
60
|
GLO1100/
GLO1103
|
Geology in the Field
|
V.2
|
|
Các học phần tự chọn
|
16
|
|
|
|
|
V.2.1
|
|
Các học phần chuyên sâu về địa chất
|
16/43
|
|
|
|
|
49
|
GLO3253
|
Các phương pháp phân tích thạch học, khoáng vật
|
4
|
30
|
50
|
120
|
GLO2070
|
Rock and Mineral analysis
|
50
|
GLO3170
|
Địa hóa môi trường trầm tích
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO1101/
GLO1104
|
Sedimentary Geochemistry
|
51
|
GLO3171
|
Phương pháp phân tích tướng trầm tích
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO1101/
GLO1104
|
Facies analysis
|
52
|
GLO3120
|
Địa chất biển
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Marine Geology
|
53
|
GLO3127
|
Địa chất dầu khí
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO1100/
GLO1103
|
Petroleum geology
|
54
|
GLO3136
|
Các bồn dầu khí Việt Nam
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO1100/
GLO1103
|
Petroleum basins of Vietnam
|
55
|
GLO3172
|
Địa hóa dầu khí
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3127
|
Petroleum Geochemistry
|
56
|
GLO3173
|
Địa chấn địa tầng
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO2001/
GLO2078
|
Seismic stratigraphy
|
57
|
GLO3076
|
Tài nguyên khoáng sản Việt Nam
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Mineral resources of Vietnam
|
58
|
GLO3151
|
Địa chất du lịch
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Geotourism
|
59
|
GLO3093
|
Tài nguyên cảnh quan địa chất
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Landscape resources
|
60
|
GLO2091
|
Lịch sử trái đất
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
History of Earth
|
61
|
GLO2023
|
Khoáng sản học
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Mineral Resources
|
62
|
GLO2209
|
Khởi nghiệp
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
Start-up
|
V.2.2
|
|
Các học phần chuyên sâu về Ngọc học
|
16/37
|
|
|
|
|
63
|
GLO3253
|
Các phương pháp phân tích thạch học, khoáng vật
|
4
|
30
|
50
|
120
|
GLO2070
|
Rock and Mineral analysis
|
64
|
GLO3175
|
Ngọc học đại cương
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2089/
GLO3195
|
Introduction to Gemology
|
65
|
GLO3176
|
Các phương pháp giám định đá quý
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3175
|
Gem Identification
|
66
|
GLO3177
|
Phương pháp chế tác đá quý
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3175
|
Gem cutting and design
|
67
|
GLO3178
|
Phương pháp tổng hợp và xử lý đá quý
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3175
|
Synthetic and treated gemstones
|
68
|
GLO3179
|
Giá cả và thị trường đá quý
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3175
|
Evaluation of Gemstones and Gem Trade
|
69
|
GLO3180
|
Kim cương
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2089/
GLO3195
|
Diamond Grading and Pricing
|
70
|
GLO3181
|
Đá quý màu
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3175
|
Colored Stone Grading and Pricing
|
71
|
GLO3182
|
Ngọc hữu cơ
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3175
|
Organic gems
|
72
|
GLO2023
|
Khoáng sản học
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Mineral Resources
|
73
|
GLO3076
|
Tài nguyên khoáng sản Việt Nam
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2001/
GLO2078
|
Mineral resources of Vietnam
|
74
|
GLO2209
|
Khởi nghiệp
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
Start-up
|
V.2.3
|
|
Các học phần chuyên sâu về Công nghệ Địa kỹ thuật-Địa chất môi trường
|
16/46
|
|
|
|
|
75
|
GLO3183
|
Công nghệ phòng chống thiên tai
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3137
|
Geohazard Prevention Technology
|
76
|
GLO3184
|
Thủy địa cơ học
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3137
|
Hydro-geo Mechanics
|
77
|
GLO3254
|
Cơ học đất - đá
|
4
|
30
|
50
|
120
|
GLO3137
|
Rock and Soil Mechanics
|
78
|
GLO3186
|
Công nghệ địa môi trường
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3137
|
Geoenvironmental Technology
|
79
|
GLO3187
|
Địa chất đô thị
|
3
|
25
|
30
|
95
|
GLO3111
|
Urban geology
|
80
|
GLO3188
|
Phương pháp điều tra địa kỹ thuật - địa môi trường
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3137
|
Methods for Geotechnical and Geoenvironmental Investigation
|
81
|
GLO3189
|
Phân tích dữ liệu địa kỹ thuật - địa môi trường
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3137
|
Data analysis for Geotechnics and Geoenvironment
|
82
|
GLO3190
|
Vật liệu địa kỹ thuật
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3137
|
Geotechnical Materials
|
83
|
GLO3191
|
Quản lý phát triển không gian ngầm đô thị
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3137
|
Management and Development of Urban Underground Space
|
84
|
GLO3192
|
Công nghệ xử lý nền đất yếu
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3254
|
Soft Ground Improvement Technology
|
85
|
GLO3116
|
Kỹ thuật nền móng
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3254
|
Foundation Engineering
|
86
|
GLO3114
|
Địa chất sinh thái
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3111
|
Ecological Geology
|
87
|
GLO3078
|
Địa chất môi trường biển và đới bờ
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO3111
|
Environmental Geology of Sea and Coastal Zone
|
88
|
GLO3193
|
Xây dựng bản đồ địa chất môi trường
|
3
|
20
|
40
|
90
|
GLO3137
|
Geoenvironmental Mapping
|
89
|
GLO2209
|
Khởi nghiệp
|
3
|
30
|
20
|
100
|
|
Start-up
|
V.3
|
|
Thực tập tốt nghiệp
|
3
|
|
|
|
|
90
|
GLO3194
|
Thực tập thực tế
|
3
|
0
|
90
|
60
|
GLO2206
|
Practicing
|
V.4
|
|
Khóa luận tốt nghiệp/các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp
|
7
|
|
|
|
|
V.4.1
|
|
Khóa luận tốt nghiệp
|
7
|
|
|
|
|
91
|
GLO4056
|
Khóa luận tốt nghiệp
|
7
|
75
|
60
|
215
|
GLO2206
|
Graduate thesis
|
V.4.2
|
|
Các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp
|
7
|
|
|
|
|
V.4.2.1
|
|
Học phần bắt buộc
|
4
|
|
|
|
|
92
|
GLO4010
|
Xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu Địa chất
|
4
|
45
|
30
|
125
|
GLO2206
|
Establishing Projects in Geology
|
V.4.2.2
|
|
Học phần tự chọn
|
3/9
|
|
|
|
|
93
|
GLO4009
|
Các phương pháp tìm kiếm thăm dò khoáng sản
|
3
|
30
|
20
|
100
|
GLO2023
|
Methods of minerals and geological exploration
|
94
|
GLO3079
|
Phương pháp lập bản đồ địa chất môi trường và tai biến địa chất
|
3
|
15
|
50
|
85
|
GLO3111
|
Mapping methods for environmental geology and geological hazard
|
95
|
GLO3251
|
Phương pháp lập bản đồ Địa chất công trình - Địa kỹ thuật
|
3
|
15
|
50
|
85
|
GLO3137
|
Mapping methods for Geological - Geotechnical Engineering
|
|
|
Tổng cộng
|
132
|
|
|
|
|
Nghiên cứu tính chất và đánh giá chất lượng ngọc, đá quý, nguyên liệu khoáng phục vụ cho công nghiệp tinh chế và chế biến nâng cao chất lượng
- Cán bộ khoa Địa chất đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu các tính chất tự nhiên và xác định các chỉ tiêu kĩ thuật của nhiều loại nguyên liệu khoáng khác nhau như đá quý, sét kaolin, sét bentonit, khoáng chứa kim loại hiếm Li, cát titan,… Một vài các nghiên cứu có thể kể đến như nâng cấp chất lượng đá quý ruby-saphir vùng Lục Yên, aquamarin vùng Thanh Hóa, peridot Tây Nguyên;
- Đánh giá khả năng cô lập chất thải phóng xạ của bentonit Di Linh;
- Xác định dạng tồn tại của kim loại hiếm Li phục vụ chế biến sản quặng Li vùng Quảng Ngãi;
- Xác định các thông số kĩ thuật nhằm chế biến sâu quặng graphit vùng Lào Cai,…
- Nguyên liệu khoáng sét có thể sử dụng để sản xuất gạch nhẹ cách nhiệt.
- Một số vật liệu đá xốp đã được sản xuất thành công thành vật liệu lọc nước.
- Các khu vực có tiềm năng địa nhiệt như Quảng Bình – Quảng Trị, Điện Biên-Lai Châu, Tuyên Quang-Phú Thọ đang được triển khai đánh giá tiến tới xây dựng các nhà máy điện địa nhiệt và phục vụ phát triển dịch vụ-du lịch.
- Kết quả của các nghiên cứu này đã góp phần đóng góp và định hướng cho việc xây dựng quy trình làm giàu, tinh chế, chế biến nâng cao chất lượng, và sử dụng hiệu quả nguyên liệu khoáng của Việt Nam.
Nghiên cứu địa chất biển, địa chất dầu khí và môi trường
- Các nghiên cứu về địa chất biển tại Khoa Địa chất đã giúp đánh giá tiềm năng dầu khí, định hướng công tác tìm kiếm-thăm dò dầu khí các bồn trầm tích trên Biển Đông; khoanh vùng triển vọng khoáng sản rắn, định ra các tiền đề tìm kiếm và đánh giá sa khoáng, vật liêu xây dựng và khí hydrat (băng cháy). Nghiên cứu cũng góp phần xây dựng được cơ sở khoa học để định hướng quy hoạch lãnh thổ đới bờ theo hướng phát triển bền vững. Dưới đây là thông tin về một số đề tài nghiên cứu liên quan đã và đang triển khai tại Khoa Địa chất.
Địa chất biển và địa chất dầu khí
- Nghiên cứu tướng đá cổ địa lý trầm tích Kainozoi khu vực mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng và đánh giá triển vọng dầu khí liên quan (1999-2001). Nghiên cứu đã làm sáng tỏ môi trường tạo dầu và khả năng chứa dầu khí của đá cát kết tuổi Oligocen, Miocen, định hượng xây dựng tiền đề tìm kiếm dầu khí cho các vùng lân cận 2 khu vực mỏ nói trên.
- Nghiên cứu lịch sử địa chất vùng biển nước sâu thềm lục địa Việt Nam và triển vọng khoáng sản liên quan (KC-09-20/11-15). Nghiên cứu cơ chế kiến tạo địa động lực các bể Phú Khánh, Nam Côn Sơn, Tư Chính Vũng Mây và Trường Sa và triển vọng dầu khí liên quan (KHTN-03) (2012-2014). Các nghiên cứu này đã đánh giá được các cấu trúc địa chất có triển vọng là bẫy cấu tạo dầu khí.
- Thành lập bản đồ Địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000 (2005-2007). Đề tài đã có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn: (1) Lần đầu tiên thành lập bản đồ Địa chất Kainozoi thềm lục địa Việt Nam; (2) Phân tầng và phân vùng cấu trúc cho toàn bộ khu vực Biển Đông Việt Nam; (3) Khoanh vùng triển vọng khoáng sản rắn và dầu khí.
- Nghiên cứu địa tầng phân tập các bể Sông Hồng, Cửu Long và Nam Côn Sơn và tiềm năng khoáng sản liên quan (KC-09-20/06-10) (2007-2010). Đề tài đã xây dựng được mô hình địa tầng phân tập trên cơ sở địa chấn địa tầng, chu kỳ trầm tích và tướng đá -cổ địa lý. Từ đó xây dựng các tiền đề đánh giá triển vọng dầu khí.
Địa chất Pliocen – Đệ tứ và môi trường
Các hướng nghiên cứu Địa chất Pliocen – Đệ tứ và môi trường đã được thực hiện từ những năm 1990 đến nay. Nhiều đề tài đã được thực hiện có tính ứng dụng cao bao gồm:
- Thành lập loạt bản đồ trầm tích tầng mặt và loạt bản đồ tướng đá-thạch động lực tỷ lệ 1/500000 vùng biển nông ven bờ (0-50m nước) từ Móng Cái đến Hà Tiên (1991- 2016). Đây là bộ bản đồ nền hết sức quan trọng phục vụ nghiên cứu địa mạo, địa chất môi trường, địa chất tai biến và tìm kiếm khoáng sản rắn ven bờ.
- Nghiên cứu thành lập Bản đồ địa chất tầng nông thềm lục địa Việt Nam và đánh giá khoáng sản liên quan tỷ lệ 1/1000000 (1995-1998). Đã xây dựng được thang địa tầng Pliocen-Đệ Tứ làm cơ sở cho các nghiên cứu về Địa chất môi trường, tiến hóa trầm tích và triển khoáng sản trong Pliocen – Đệ tứ như: sa khoáng, vật liệu xây dựng và khí hydrat (băng cháy).
Nghiên cứu cổ sinh vật học – địa tầng học và ứng dụng phục vụ phát triển du lịch
- Nghiên cứu các nhóm hóa thạch chính như san hô vách đáy, răng nón, vỏ nón, tay cuộn, cá cổ, bào tử- phấn hoa, khuê tảo diatome, góp phần phân chia địa tầng trầm tích và làm sáng tỏ cổ địa lý qua các giai đoạn lịch sử ở Việt Nam. Trên nền tảng kiến thức cổ sinh học được trang bị, có thể tham gia giải quyết nhiều vấn của thực tiễn liên quan đến di sản địa chất và phát triển du lịch. Chẳng hạn các thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam, như Vịnh Hạ Long, Cao nguyên đá Đồng Văn, Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đều cấu tạo từ đá vôi với các hang động nổi tiếng: Phong Nha, Thiên Đường, Sơn Đoòng v.v.., Các thắng cảnh này trở nên có giá trị hơn với sự có mặt nhiều điểm di sản cổ sinh – địa tầng với sự có mặt của san hô vách đáy, tay cuộn, răng nón,… đã trở thành các di sản địa chất có giá trị tiêu biểu ở Việt Nam.
Địa chất môi trường biển và phát triển bền vững
- Nghiên cứu lập bản đồ Địa chất môi trường biển và ven biển phục vụ phát triển bền vững đã được nghiên cứu tại Khoa Địa chất từ năm 1990 đến nay ở hầu hết các vùng biển Việt Nam. Các bản đồ Địa chất môi trường biển đã được thành lập ở các tỉ lệ khác nhau và bao phủ hầu hết các vùng ven biển và biển ven bờ (0-30 m nước), một số vùng biển đến độ sâu 100 m nước và các đảo xa bờ như Bạch Long Vỹ, Trường Sa. Các kết quả nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các bản đồ Địa chất môi trường, Địa chất tai biến và mức độ tổn thương có ý nghĩa ứng dụng cao trong quy hoạch không gian biển phục vụ: bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững kinh tế – xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Địa kỹ thuật và phát triển hạ tầng đô thị
- Địa kỹ thuật và quy hoạch đô thị: Ở quy mô đô thị: Các nhà khoa học của khoa Địa chất phối hợp với các chuyên gia quy hoạch đã thực hiện hệ thống hóa và chuẩn hóa các tài liệu Địa kỹ thuật – môi trường đô thị trung tâm Hà Nội, một số đô thị ven biển (Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Hội An) phục vụ điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch chung và điều chỉnh định hướng phát triển không gian xây dựng Thủ đô và các đô thị khác.
- Đề xuất điều chỉnh định hướng phát triển không gian xây dựng đô thị trung tâm Hà Nội: Ở quy mô các khu đô thị: Các nhà khoa học đã kiến nghị các phương hướng quy hoạch sử dụng đất hợp lý cho khu vực đới động ven sông Hồng trong phạm vi Tp. Hà Nội trên cơ sở đánh giá điều kiện địa kỹ thuật môi trường khu vực nghiên cứu; đề xuất mô hình đô thị đại học phát triển bền vững (lấy ví dụ cho đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc) và điều chỉnh các nhiệm vụ quy hoạch chung khu đô thi ĐHQGHN tại Hòa Lạc theo hướng phát triển bền vững.
- Địa kỹ thuật và phát triển không gian ngầm đô thị: Các chuyên gia của Khoa Địa chất đã nghiên cứu và đánh giá cấu trúc nền địa chất đô thị, để định hướng quy hoạch, quản lý sử dụng và khai thác không gian ngầm đô thị Hà Nội. Các kết quả đã phục vụ tốt cho sự phát triển công trình ngầm của thủ đô.
- Quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu thường trực Địa kỹ thuật – môi trường: Quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu thường trực Địa kỹ thuật – môi trường để đảm bảo cho hệ thống tương tác giữa “môi trường địa chất” với “cơ sở hạ tầng” hoạt động bền vững. Các chuyên gia của Khoa đã triển khai các đề tài xây dựng hệ thống quan trắc Địa kỹ thuật phục vụ đánh giá ổn định đê biển khu vực Hải Hậu, Nam Định; Địa kỹ thuật – môi trường đới động ven sông Hồng khu vực Hà Nội, tham gia biên soạn các hướng dẫn quan trắc Địa kỹ thuật – môi trường các khu chôn lấp chất thải sinh hoạt, các khu bơm hút nước ngầm công suất lớn.
Địa kỹ thuật và phòng chống tai biến địa chất
- Dự báo nguy cơ và rủi ro tai biến phục vụ công tác giảm thiểu: Khoa Địa chất đã thực hiện thành công các dự án và đề tài quốc tế, nhà nước và các cấp khác nhau về đánh giá và dự báo rủi ro các tai biến trượt lở, lũ quyét – lũ bùn đá tại Bắc Kạn, Hà Giang, Quảng Nam; dự báo nguy cơ xói lở bờ biển Hải Phòng – Nam Định, sạt lở bờ sông Hồng khu vực Hà Nội, xâm nhập mặn ven biển ven biển Bắc Bộ; lập các bản đồ đánh giá tính dễ bị tổn thương ở vùng ven biển, miền núi và đô thị. Các kết quả này là cơ sở quan trọng cho đề xuất các giải pháp giảm thiểu và quy hoạch sử dụng đất bền vững.
- Xây dựng các giải pháp công trình phòng chống tai biến: Các chuyên gia của Khoa Địa chất đã đề xuất các giải pháp công trình phòng chống tai biến trượt lở, đá đổ – đá lăn dọc Quốc lộ 6 từ Hòa Bình đi Sơn La, các giải pháp chống xói lở bờ biển, sạt lở bờ sông.
Vật liệu xây dựng thân thiện môi trường và cải tạo đất đá
- Vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường: Trong dự án nghiên cứu mô hình đô thi đại học phát triển bền vững, các chuyên gia của Khoa đã đề xuất một số vật liệu xây dựng tự nhiên có mặt tại địa phương, thân thiện với môi trường, phát thải cácbon thấp cho dự án xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc như: đá ong laterit, cuội sỏi,…
- Cải tạo tính chất của đất đá, xử lý nền móng công trình: Các nghiên cứu của Khoa tập trung vào cải tạo tính chất của đất đá nứt nẻ cho ổn định các mái dốc đường giao thông, xử lý nền đất yếu cho các công trình cao tầng và công trình ngầm đô thị.
Địa môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu và xây dựng mô hình đô thị ven biển có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu: Mô hình đô thị ven biển Việt Nam có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu đã được xây dựng góp phần phục vụ công tác quản lý đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; lồng ghép những nội dung của mô hình vào chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, phát triển và thiết kế đô thị ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững; làm căn cứ cho tư vấn khảo sát, thiết kế các dự án đầu tư xây dựng đô thị ven biển bền vững và thích ứng tốt với biến đổi khí hậu; mở rộng hợp tác với các tổ chức, mạng lưới trong và nước và quốc tế để nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu và thịnh vượng của đô thị.
- Quy trình công nghệ giảm thiểu và thích ứng với địa tai biến liên quan đến môi trường và phát triển năng lượng trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Các nhà khoa học của Khoa Địa chất và các đối tác trong nước và Na Uy đã xây dựng được quy trình và công nghệ đánh giá tác động, mức độ tổn thương của các tai biến trượt lở, lũ lụt, xói lở bờ biển, sụt lún mặt đất và động đất ở khu vực thủy điện Cửa Đạt, thủy điện Sông Tranh 2, thủy điện Sơn La, hạ lưu thủy điện Hòa Bình, tỉnh Hà Giang, thị xã Bắc Kạn, thành phố Hà Nội và đới ven biển đồng bằng sông Hồng. Các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng để đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ địa tai biến và ứng phó với biến đổi khí hậu ở khu vực các nhà máy thủy điện, các tỉnh miền núi và khu vực đô thị Hà Nội.
- Bên cạnh các hướng nghiên cứu trên, các nhà khoa học của Khoa Địa chất còn nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ địa không gian trong đánh giá, dự báo biến động tài nguyên – môi trường và tác động của biến đổi khí hậu.
Sử dụng bền vững tài nguyên
- Lĩnh vực sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên đã được thực hiện tại Khoa Địa chất nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng từng dạng tài nguyên (đất, nước, đất ngập nước, khoáng sản, năng lượng…) và xây dựng mô hình sử dụng bền vững tài nguyên ở đới ven biển Việt Nam, khu vực miền núi phía Bắc,… Các kết quả nghiên cứu đã góp phần xây dựng các chính sách sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên và phát triển sinh kế bền vững cho người dân.
Địa sinh thái và công nghệ địa môi trường
- Địa sinh thái trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng: Chu trình sinh địa hóa các nguyên tố (As, Pb, Zn, Cd,…) đã được các nhà khoa học của Khoa Địa chất phối hợp với Viện Khoa học và Công nghệ Gwangju, Hàn Quốc (GIST) nghiên cứu tại một số vùng mỏ khoáng sản lớn của Việt Nam như mỏ chì kẽm Chợ Đồn (Bắc Kạn) và mỏ W-Bi-F-Cu-Au Núi Pháo (Thái Nguyên). Các kết quả này đã xác định được mức độ tích lũy các kim loại gây độc trong môi trường, cây trồng và các vấn đề sức khỏe liên quan, làm cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe người dân.
- Công nghệ địa môi trường xử lý ô nhiễm: Các nhà khoa học của Khoa Địa chất đã nghiên cứu, ứng dụng các nguyên liệu khoáng tự nhiên (đá ong, bentonit, đá vôi,…), bùn thải công nghiệp, thực vật (cây Sậy, cây Dương xỉ, cây Mộc tặc trãi, cây Năng kim,…) để xử lý ô nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu đã được triển khai thực tế tại khu vực chế biến khoáng sản (tỉnh Bắc Kạn). Bên cạnh đó, các nhà khoa học của Khoa còn phối hợp với các chuyên gia thuộc Viện Địa Khoa học và khoáng sản Hàn Quốc (KIGAM), Công ty Kỹ thuật Wooyoung, Hàn Quốc nghiên cứu, và Đại học Công nghệ Sydney, Úc lắp đặt hệ thống xử lý nước ngầm bị ô nhiễm Asen tại Sơn Đồng (huyện Hoài Đức, Hà Nội), Cự Khê (huyện Thanh Oai, Hà Nội) và Hoàng Tây (huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam). Các nghiên cứu này có ý nghĩa ứng dụng cao trong xử lý ô nhiễm môi trường và đảm bảo sức khỏe của cộng đồng.