NGÀNH TOÁN HỌC
MÃ XÉT TUYỂN: QHT01
KHOA TOÁN – CƠ – TIN HỌC
Thế mạnh của chương trình là cung cấp cho người học phương pháp tư duy logic, phương pháp lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề; phương pháp tư duy trừu tượng, mô hình hóa; phân tích, mô phỏng - thiết lập bài toán và sử dụng công cụ toán học để giải quyết.
Sinh viên được trang bị kiến thức sâu, hiện đại về Toán. Sinh viên có thể chọn 1 trong 3 hướng chuyên sâu là Toán lý thuyết, Toán ứng dụng và Toán trong cơ học.
Những sinh viên xuất sắc nhất sẽ được tuyển vào Hệ đào tạo cử nhân Khoa học Tài năng ngành Toán học.
Liên hệ Khoa Toán - Cơ - Tin học:
Website: http://mim.hus.vnu.edu.vn/
Số điện thoại: 0243.8581135.
1. Một số thông tin về chương trình đào tạo
+ Tiếng Việt: Chương trình chuẩn
+ Tiếng Anh: Standard Program
+ Tiếng Việt: Toán học
+ Tiếng Anh: Mathematics
-
Mã số ngành đào tạo: 7460101
-
Trình độ đào tạo: Đại học
-
Danh hiệu tốt nghiệp: Cử nhân
-
Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt
-
Thời gian đào tạo: 4 năm
-
Tên văn bằng tốt nghiệp:
+ Tiếng Việt: Cử nhân ngành Toán học
+ Tiếng Anh: The Degree of Bachelor in Mathematics
2. Thông tin tuyển sinh
Theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội và theo Đề án tuyển sinh được phê duyệt hàng năm.
2.1. Hình thức tuyển sinh
Hình thức tuyển sinh bao gồm thi tuyển, xét tuyển, xét tuyển thẳng hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội; Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo Đề án tuyển sinh của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên công bố hàng năm.
2.2. Đối tượng dự tuyển
- Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam.
- Phù hợp với đối tượng tuyển sinh hàng năm theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
2.3. Dự kiến quy mô tuyển sinh
Quy mô tuyển sinh theo chỉ tiêu của Đại học Quốc gia Hà Nội giao hàng năm.
1. Chuẩn đầu ra về kiến thức (PK - Program Knowledge)
PK1. Vận dụng các kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị, pháp luật, văn hóa, quốc phòng-an ninh, khoa học trái đất và sự sống trong nghề nghiệp và đời sống.
PK2. Vận dụng các kiến thức về phân tích dữ liệu, hệ thống thông tin toàn cầu để áp dụng trong học tập, nghiên cứu và sản xuất, thích ứng cao với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
PK3. Áp dụng được các kiến thức cơ bản Toán học để mô hình hóa các bài toán thực tế theo ngôn ngữ toán học.
PK4. Áp dụng kiến thức cơ sở về Toán học để giải quyết vấn đề của các bài toán thực tế cơ bản và để tiếp thu các kiến thức chuyên sâu của ngành Toán học.
PK5. Xác định được kiến thức Toán học để giải quyết vấn đề lý thuyết và thực tế trong một số lĩnh vực chuyên biệt cần sử dụng Toán học.
PK6. Phân tích được các kiến thức quan trọng để tìm hiểu các vấn đề Toán học chuyên sâu.
PK7. Đánh giá được các kết quả và phương pháp Toán học được sử dụng trong giáo dục đại học và phổ thông.
2. Chuẩn đầu ra về kỹ năng (PS - Program Skill)
PS1. Lựa chọn phương thức giao tiếp và trình bày về lĩnh vực chuyên môn bằng các phương tiện truyền thống và hiện đại. Trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn bậc 3 khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.
PS2. Tổ chức và sắp xếp công việc hợp lý; khởi nghiệp và tạo việc làm cho mình và cho người khác.
PS3. Khai thác được các thông tin, tài liệu phù hợp phục vụ cho việc lập mô hình toán học và giải quyết bài toán thực tế.
PS4. Sử dụng thành thạo các phương pháp và công cụ Toán học vào bài toán thực tiễn; sử dụng tốt các phần mềm chuyên dụng phổ biến cho việc giảng dạy và nghiên cứu.
PS5. Điều chỉnh được mục tiêu cá nhân phù hợp với năng lực và hoàn cảnh khách quan trong hội nhập và hợp tác quốc tế.
PS6. Đánh giá được chất lượng công việc của bản thân hoặc của nhóm đã làm, biết cách phân tích kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm hoặc phát huy cho các nhiệm vụ tiếp theo.
3. Về mức tự chủ và trách nhiệm (PR - Program Responsibility)
PR1. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật, chủ trương, chính sách của tổ chức; trách nhiệm cao với cộng đồng và xã hội.
PR2. Duy trì học tập, rèn luyện thể chất và tác phong, phục vụ Tổ quốc; sẵn sàng đương đầu với khó khăn và chấp nhận rủi ro.
PR3. Cho thấy có thể chấp nhận và tôn trọng những quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề; sự tuân thủ đầy đủ các quy định về liêm chính khoa học.
PR4. Sẵn sàng chia sẻ kiến thức, hỗ trợ cộng đồng phát triển Toán học.
PR5. Thể hiện sự tự chủ trong học tập và nghiên cứu, tự định hướng, bảo vệ quan điểm cá nhân và đưa ra kết luận chuyên môn; sẵn sàng chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể.
PR6. Thích ứng với các yêu cầu làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, thúc đẩy hoạt động nhóm và phát triển nhóm làm việc.
4. Vị trí việc làm mà sinh viên có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
Cử nhân khoa học ngành Toán học có năng lực làm việc tại các trung tâm, các viện nghiên cứu phát triển, các cơ quan quản lý kinh tế, tài chính, các cơ sở sản xuất và kinh doanh, ngân hàng, tổ chức bảo hiểm…có sử dụng kiến thức Toán học;
Sinh viên tốt nghiệp cũng có thể giảng dạy các môn liên quan tới ngành của mình tại các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông.
5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Chương trình đào tạo bậc đại học ngành Toán học chủ yếu cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản và quan trọng hơn cả là phương pháp tư duy logic, phương pháp lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề; phương pháp tư duy trừu tượng, mô hình hóa; phân tích, mô phỏng - thiết lập bài toán và sử dụng công cụ toán học để giải quyết;
Những kỹ năng này là tiền đề để mỗi cá nhân người học có thể tiếp tục học, nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn của mình, phù hợp với nhu cầu của bản thân, của công việc và của nền kinh tế.
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo
Tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo: 135 tín chỉ
(chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh và Kỹ năng bổ trợ)
- Khối kiến thức chung:
(chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh và Kỹ năng bổ trợ)
|
21 tín chỉ
|
- Khối kiến thức theo lĩnh vực:
|
|
5 tín chỉ
|
- Khối kiến thức theo khối ngành:
|
|
3 tín chỉ
|
- Khối kiến thức theo nhóm ngành:
|
|
51 tín chỉ
|
+ Bắt buộc:
|
48 tín chỉ
|
|
+ Tự chọn:
|
3/12 tín chỉ
|
|
- Khối kiến thức ngành:
|
|
55 tín chỉ
|
+ Bắt buộc:
|
33 tín chỉ
|
|
+ Tự chọn:
|
15/36 tín chỉ
|
|
+ Khoá luận tốt nghiệp/các học phần thay thế Khóa luận tốt nghiệp:
|
7 tín chỉ
|
|
Cách tính tín chỉ và giờ học tập trong chương trình đào tạo:
- Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá.
- Đối với hoạt động dạy trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện 15 giờ lý thuyết hoặc 30 giờ thực hành hoặc 90 giờ tự học.
- Giờ học tập của mỗi học phần được chia thành 3 loại:
+ Lí thuyết: mỗi giờ lý thuyết trên lớp cần có 2 giờ tự học.
+ Thực hành: bao gồm các hoạt động thực hành, thí nghiệm, bài tập, thảo luận… Mỗi 2 giờ thực hành cần có 1 giờ tự học.
+ Tự học: giờ tự học bao gồm các giờ tự học cho hoạt động học lý thuyết, học thực hành, thực tập, tự nghiên cứu, thực hiện ôn tập và kiểm tra đánh giá. Tổng số giờ tự học của học phần được tính bằng công thức:
Số tín chỉ x 50 – Số giờ lý thuyết – Số giờ thực hành
- Mỗi giờ học tập được tính trong thời gian 50 phút.
- Những học phần có mã kết thúc bằng chữ "E" là học phần có ngôn ngữ giảng dạy bằng Tiếng Anh.
2. Khung chương trình đào tạo
STT |
Mã học phần |
Tên học phần |
Số tín chỉ |
Số giờ học tập |
Mã học phần
tiên quyết |
Ghi chú |
Lí thuyết1 |
Thực
hành2 |
Tự
học3 |
I |
|
Khối kiến thức chung |
21 |
|
|
|
|
|
(chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh, Kỹ năng bổ trợ) |
1 |
PHI1006 |
Triết học Mác - Lênin |
3 |
42 |
6 |
102 |
|
|
Marxist – Leninist Philosophy |
2 |
PEC1008 |
Kinh tế chính trị Mác - Lênin |
2 |
30 |
0 |
70 |
PHI1006 |
|
Marxist - Leninist Political
Economy |
3 |
PHI1002 |
Chủ nghĩa xã hội khoa học |
2 |
28 |
4 |
68 |
|
|
Scientific socialism |
4 |
HIS1001 |
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam |
2 |
28 |
4 |
68 |
|
|
Revolutionary Guidelines of Vietnam Communist Party |
5 |
POL1001 |
Tư tưởng Hồ Chí Minh |
2 |
28 |
4 |
68 |
|
|
Ho Chi Minh’s Ideology |
6 |
THL1057 |
Nhà nước và Pháp luật đại cương |
2 |
30 |
0 |
70 |
|
|
General theory of State and Law |
7 |
HUS1011 |
Tin học cơ sở |
3 |
10 |
40 |
100 |
|
|
General Informatics |
8 |
|
Ngoại ngữ B1 |
5/35 |
|
|
|
|
|
Foreign Language B1 |
|
FLF1107 |
Tiếng Anh B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
English B1 |
|
FLF1207 |
Tiếng Nga B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
Russian B1 |
|
FLF1307 |
Tiếng Pháp B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
French B1 |
|
FLF1407 |
Tiếng Trung Quốc B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
Chinese B1 |
|
FLF1507 |
Tiếng Đức B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
German B1 |
|
FLF1607 |
Tiếng Nhật Bản B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
Japanese B1 |
|
FLF1707 |
Tiếng Hàn Quốc B1 |
5 |
25 |
50 |
175 |
|
|
Korean B1 |
9 |
|
Giáo dục quốc phòng-an ninh |
8 |
|
|
|
|
|
National Defence Education |
10 |
|
Giáo dục thể chất |
4 |
|
|
|
|
|
Physical Education |
11 |
HUS1012 |
Kĩ năng bổ trợ |
3 |
31 |
14 |
105 |
|
|
Soft skill |
II |
|
Khối kiến thức theo lĩnh vực |
5/13 |
|
|
|
|
|
12 |
HUS1021 |
Khoa học trái đất và sự sống |
3 |
33 |
24 |
93 |
|
|
Earth and Life Sciences |
13 |
HUS1022 |
Nhập môn Internet kết nối vạn vật |
2 |
24 |
12 |
64 |
|
|
Introduction to Internet of Things |
14 |
HUS1023 |
Nhập môn phân tích dữ liệu |
2 |
20 |
20 |
60 |
|
|
Introduction to Data Analysis |
15 |
HUS1024 |
Nhập môn Robotics |
3 |
30 |
20 |
100 |
|
|
Introduction to Robotics |
16 |
HIS1056 |
Cơ sở văn hóa Việt Nam |
3 |
42 |
6 |
102 |
|
|
Introduction to Vietnamese Culture |
III |
|
Khối kiến thức theo khối ngành |
3 |
|
|
|
|
|
17 |
MAT1076 |
Cơ học lý thuyết |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2302 |
|
Theoretical Mechanics |
IV |
|
Khối kiến thức theo nhóm ngành |
51 |
|
|
|
|
|
IV.1 |
|
Các học phần bắt buộc |
48 |
|
|
|
|
|
18 |
MAT2300 |
Đại số tuyến tính 1 |
4 |
45 |
30 |
125 |
|
|
Linear Algebra 1 |
19 |
MAT2301 |
Đại số tuyến tính 2 |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2300 |
|
Linear Algebra 2 |
20 |
MAT2302 |
Giải tích 1 |
5 |
45 |
60 |
145 |
|
|
Analysis 1 |
21 |
MAT2303 |
Giải tích 2 |
5 |
45 |
60 |
145 |
MAT2302 |
|
Analysis 2 |
22 |
MAT2304 |
Giải tích 3 |
4 |
40 |
40 |
120 |
MAT2303 |
|
Analysis 3 |
23 |
MAT2314 |
Phương trình vi phân |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2301/MAT2321; MAT2303 |
|
Differential Equation |
24 |
MAT2306 |
Phương trình đạo hàm riêng 1 |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2304,MAT2314 |
|
Partial Differential Equations 1 |
25 |
MAT2307 |
Giải tích số 1 |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2316/
MAT2505/
MAT2318/
MAT2319; MAT2314 |
|
Numerical Analysis 1 |
26 |
MAT2308 |
Xác suất 1 |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2300/MAT2320; MAT2302 |
|
Probability 1 |
27 |
MAT2407 |
Tối ưu hoá |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2301/MAT2321/MAT2400; MAT2303/MAT2502 |
|
Optimization |
28 |
MAT2310 |
Hình học giải tích |
2 |
20 |
20 |
60 |
MAT2301/MAT2321 |
|
Analytic Geometry |
29 |
MAT2311 |
Thống kê ứng dụng |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2308 |
|
Applied Statistics |
30 |
MAT2315 |
Phương pháp nghiên cứu khoa học |
3 |
15 |
60 |
75 |
|
|
Research Methodology |
IV.2 |
|
Các học phần tự chọn |
3/12 |
|
|
|
|
|
31 |
MAT2316 |
Lập trình C/C++ |
3 |
22 |
46 |
82 |
HUS1011 |
|
C/C++ Programming |
32 |
MAT2505 |
Lập trình cơ bản |
3 |
22 |
46 |
82 |
HUS1011 |
|
Introduction to Programming |
33 |
MAT2318 |
Lập trình Python |
3 |
22 |
46 |
82 |
HUS1011 |
|
Python Programming |
34 |
MAT2319 |
Lập trình Julia |
3 |
22 |
46 |
82 |
HUS1011 |
|
Julia Programming |
V |
|
Khối kiến thức ngành |
55 |
|
|
|
|
|
V.1 |
|
Các học phần bắt buộc |
33 |
|
|
|
|
|
35 |
MAT3300 |
Đại số đại cương |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2301/MAT2321 |
|
General Algebra |
36 |
MAT3301 |
Giải tích hàm |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2301,MAT2304 |
|
Functional Analysis |
37 |
MAT3302 |
Toán rời rạc |
4 |
45 |
30 |
125 |
|
|
Discrete Mathematics |
38 |
MAT3344 |
Giải tích phức |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2301/MAT2321; MAT2304/MAT2322 |
|
Complex Analysis |
39 |
MAT3304 |
Thực hành tính toán |
2 |
15 |
30 |
55 |
MAT2307 |
|
Practicum in Computing |
40 |
MAT3305 |
Tôpô đại cương |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2302 |
|
General Topology |
41 |
MAT3306 |
Cơ sở hình học vi phân |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2300/MAT2320; MAT3305 |
|
Introduction to Differential Geometry |
42 |
MAT3307 |
Lý thuyết độ đo và tích phân |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2304/MAT2322 |
|
Measure and Integration theory |
43 |
MAT3347 |
Lý thuyết Galois |
4 |
60 |
0 |
140 |
MAT3300 |
|
Galois theory |
44 |
MAT3359 |
Thực tập chuyên ngành |
3 |
15 |
60 |
75 |
(MAT1202; MAT3507)/MAT3304 |
|
Professional internship |
V.2 |
|
Các học phần tự chọn |
15 |
|
|
|
|
|
V.2.1 |
|
Các học phần chuyên sâu về Toán lý thuyết |
15/39 |
|
|
|
|
|
45 |
MAT3339 |
Đại số tuyến tính 3 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2301/MAT2321 |
|
Linear Algebra 3 |
46 |
MAT3310 |
Cơ sở tôpô đại số |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3300; MAT3305 |
|
Introduction to Algebraic Topology |
47 |
MAT3311 |
Lý thuyết nhóm và biểu diễn nhóm |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3300 |
|
Theory of Groups and Group Representations |
48 |
MAT3313 |
Lý thuyết số |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2301/MAT2321; MAT2304/MAT2322 |
|
Number Theory |
49 |
MAT3317 |
Phương trình đạo hàm riêng 2 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3301/MAT3340; MAT3307 |
|
Partial Differential Equations 2 |
50 |
MAT3318 |
Giải tích trên đa tạp |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3339,MAT3305 |
|
Analysis on Manifolds |
51 |
MAT3345 |
Lý thuyết ổn định của phương trình vi phân |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2314 |
|
Stability theory of Differential Equations |
52 |
MAT3321 |
Quá trình ngẫu nhiên |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2311 |
|
Stochastic Processes |
53 |
MAT3322 |
Xác suất 2 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2308,MAT3307 |
|
Probability 2 |
54 |
MAT3323 |
Tối ưu rời rạc |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2407; MAT3302/MAT3500 |
|
Discrete Optimization |
55 |
MAT3324 |
Tổ hợp |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3302 |
|
Combinations |
56 |
MAT3325 |
Lịch sử toán học |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2304/MAT2322; MAT2314 |
|
History of Mathematics |
57 |
MAT3326 |
Xêmina Toán lý thuyết |
3 |
40 |
10 |
100 |
MAT2308 |
|
Seminar in Mathematics |
V.2.2 |
|
Các học phần chuyên sâu về Toán ứng dụng |
15/48 |
|
|
|
|
|
58 |
MAT3327 |
Điều khiển tối ưu |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2306/MAT2313/MAT3365; MAT2311/MAT2406 |
|
Optimal Control |
59 |
MAT3370 |
Thống kê Bayes |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2308/MAT2405 |
|
Elements of Bayesian Statistics |
60 |
MAT3329 |
Giải tích số 2 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2307 |
|
Numerical Analysis 2 |
61 |
MAT3360 |
Tối ưu hoá nâng cao |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2407 |
|
Advanced Optimization |
62 |
MAT3323 |
Tối ưu rời rạc |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2407; MAT3302/MAT3500 |
|
Discrete Optimization |
63 |
MAT3322 |
Xác suất 2 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2308,MAT3307 |
|
Probability 2 |
64 |
MAT3452 |
Phân tích thống kê nhiều chiều |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2311/MAT2406/MAT2323 |
|
Multivariate Statistical Analysis |
65 |
MAT3321 |
Quá trình ngẫu nhiên |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2311 |
|
Stochastic Processes |
66 |
MAT3333 |
Các mô hình toán ứng dụng 1 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2304; MAT2308/MAT2405 |
|
Mathematical Modelling 1 |
67 |
MAT3334 |
Các mô hình toán ứng dụng 2 |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2314; MAT2311/MAT2406 |
|
Mathematical Modelling 2 |
68 |
MAT3335 |
Đại số máy tính |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2316/
MAT2505/
MAT2318/
MAT2319
MAT2301 |
|
Computer Algebra |
69 |
MAT3539 |
Mật mã và an toàn dữ liệu |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2301/MAT2400;
MAT2316/
MAT2505/
MAT2318/
MAT2319 |
|
Cryptography and Data Security |
70 |
MAT3324 |
Tổ hợp |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3302 |
|
Combinations |
71 |
MAT3345 |
Lý thuyết ổn định của phương trình vi phân |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2314 |
|
Stability theory of Differential Equations |
72 |
MAT3325 |
Lịch sử toán học |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT2304/MAT2322; MAT2314 |
|
History of Mathematics |
73 |
MAT3337 |
Xêmina Toán ứng dụng |
3 |
40 |
10 |
100 |
MAT2301,MAT2304 |
|
Seminar on Applied Mathematics |
V.2.3 |
|
Các học phần chuyên sâu về Cơ học |
15/36 |
|
|
|
|
|
74 |
MAT3401 |
Phép tính biến phân |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2304,MAT2314 |
|
Calculus of Variations |
75 |
MAT3361 |
Cơ học lý thuyết nâng cao |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2304,MAT1076 |
|
Advanced Theoretical Mechanics |
76 |
MAT3423 |
Cơ học môi trường liên tục |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2314,MAT3402 |
|
Continuum Mechanics |
77 |
MAT3396 |
Sức bền vật liệu |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2314,MAT1076 |
|
Strength of Materials |
78 |
MAT3406 |
Lý thuyết dao động |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2306,MAT3361 |
|
Oscillation Theory |
79 |
MAT3407 |
Lý thuyết đàn hồi |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2306,MAT3423 |
|
Theory of Elasticity |
80 |
MAT3408 |
Cơ học chất lỏng |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2306,MAT3423 |
|
Fluid Mechanics |
81 |
MAT3411 |
Phương pháp phần tử hữu hạn |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT3396 |
|
Finite Element Method |
82 |
MAT3412 |
Lý thuyết dẻo |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT3407 |
|
Theory of Plasticity |
83 |
MAT3413 |
Cơ học giải tích |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT3361 |
|
Analytical Mechanics |
84 |
MAT3415 |
Cơ học vật liệu composite |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT3423 |
|
Mechanics of Composite Materials |
85 |
MAT3418 |
Phương pháp số trong cơ học |
3 |
30 |
30 |
90 |
MAT2307;
MAT2316/
MAT2505/
MAT2318/
MAT2319 |
|
Numerical methods in mechanics |
V.3 |
|
Khóa luận tốt nghiệp/các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp |
7 |
|
|
|
|
|
V.3.1 |
|
Khóa luận tốt nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
MAT4070 |
Khoá luận tốt nghiệp |
7 |
75 |
60 |
215 |
|
|
Undergraduate Thesis |
V.3.2 |
|
Các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên chọn định hướng Toán lý thuyết và Toán ứng dụng |
|
|
|
|
|
|
86 |
MAT4071 |
Một số vấn đề chọn lọc trong toán học |
3 |
45 |
0 |
105 |
|
|
Selected Topics in Mathematics |
87 |
MAT4072 |
Một số vấn đề chọn lọc trong tính toán khoa học |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT2307/MAT2404; MAT2407 |
|
Selected Topics in Scientific Computing |
V.3.3 |
|
Các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên chọn định hướng Cơ học |
|
|
|
|
|
|
88 |
MAT3362 |
Một số vấn đề chọn lọc trong Cơ học |
3 |
45 |
0 |
105 |
MAT3407 |
|
Selected Topics in Mechanics |
89 |
MAT3422 |
Lý thuyết bản và vỏ mỏng |
4 |
45 |
30 |
125 |
MAT3407 |
|
Theory of Plates and Shells |
Tổng cộng |
135 |
|
|
|
|
|
Thống kê tình hình việc làm của sinh viên ngành Toán học tốt nghiệp năm 2016: tỷ lệ sinh viên có việc làm là 91.9%.
Trong thời gian học tập, sinh viên được Khoa giới thiệu thực tập tại các ngân hàng, Viện nghiên cứu và phát triển Vietel cùng các đối tác khác của Khoa.
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể phát triển nghề nghiệp trong các lĩnh vực sau:
Nghiên cứu ở các Viện
Giảng dạy Toán, Cơ ở các trường Đại học, Cao đẳng
Làm việc tại các phòng nghiên cứu và phát triển (R&D) của các công ty về công nghệ có sử dụng kiến thức Toán học, Cơ học
Tính toán rủi ro, dự báo trong ngân hàng, bảo hiểm
Bảo mật thông tin trong mật mã
Một số nhóm nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực Toán Tin
Nhóm nghiên cứu ứng dụng đại số trong mật mã: Nhóm nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của mật mã khóa công khai, trọng tâm là hai hướng thời sự, khóa công khai dựa trên lý thuyết lưới và khóa công khai dựa trên đường cong elliptic. Nhóm đã có các hợp tác lâu dài với Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc triển khai các đề tài nghiên cứu chung về mật mã. Một vài thành viên trong nhóm đã và đang có những hợp tác nghiên cứu khoa học với các trường, viện nghiên cứu của Nhật Bản.
Nhóm nghiên cứu thống kê ứng dụng: Nghiên cứu tiếp cận thống kê Bayes và lời giải số cho các bài toán lựa chọn mô hình, phân lớp dữ liệu, tương quan giữa các biến thông tin. Ứng dụng thống kê trả lời các bài toán kinh tế lượng, tài chính bán lẻ; các bài toán về khí tượng, thuỷ văn, địa chất; các bài toán liên ngành trong biến đổi khí hậu; bài toán xác định vết/quỹ đạo chuyển động của vật thể.
Nhóm nghiên cứu về các bài toán tối ưu: Nhóm nghiên cứu giải quyết các vấn đề ứng dụng của Toán học vào thực tế. Đa phần các vấn đề thực tế đều có thể mô tả dưới dạng các mô hình Toán học, trong đó ta đặt ra mục tiêu tìm giải pháp tối ưu nhất theo một vài khía cạnh nào đó, có thể là chi phí rẻ nhất, phục vụ nhanh nhất, hay thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của người dùng. Ứng dụng của nhóm xuất hiện trong rất nhiều lĩnh vực từ giao thông, vận tải, viễn thông, đến hậu cần, sản xuất,… Hiện tại nhóm đang tham gia một số dự án thực tế, ví dụ như kết hợp với nhóm nghiên cứu tại CHLB Đức giải quyết vấn đề đường bay tối ưu trong hàng không, kết hợp với đồng nghiệp tại trường ĐH Sư phạm Hà Nội nghiên cứu giải quyết vấn đề phân phối nhân lực cho Công ty Viễn thông FPT.
Nhóm nghiên cứu cơ học: Nhóm nghiên cứu về sóng trong môi trường đàn hồi do GS.TS. Phạm Chí Vĩnh chủ trì. Nhóm tập trung nghiên cứu bài toán truyền các loại sóng khác nhau và tính chất của chúng trong các môi trường khác nhau. Các kết quả của nhóm cung cấp các phương trình xác định vận tốc sóng dạng hiển, trong một số trường hợp đưa ra công thức biểu diễn vận tốc sóng phụ thuộc vào các tham số của môi trường. Các phương trình và công thức nhận được này được sử dụng trong các bài toán ngược trong vấn đề đánh giá không phá hủy, xác định tần số cộng hưởng của lớp địa tầng và cấu trúc bên dưới lớp địa tầng, xác định các tham số của các loại vật liệu khác nhau trong Khoa học vật liệu.
Nhóm nghiên cứu về Toán sinh: Nhóm phương trình vi phân, hệ động lực, toán sinh nghiên nghiên cứu các bài toán lý thuyết và các ứng dụng trong sinh thái, môi trường và các lĩnh vực khác như điện tử, kỹ thuật, tài chính,… Sử dụng các công cụ Toán học để mô tả, xây dựng mô hình, khảo sát dáng điệu, tính ổn định, sự bền vững của mô hình và đưa ra các dự báo, tối ưu các hàm mục tiêu, hàm lợi tức,...
Nhóm nghiên cứu về Khoa học dữ liệu: Nghiên cứu ứng dụng các thuật Toán học máy, xử lí dữ liệu lớn, xử lí ngôn ngữ tự nhiên, xử lí ảnh và video, xây dựng các hệ cơ sở tri thức. Ứng dụng trong việc xây dựng các nền tảng xử lí dữ liệu thông minh và các hệ thống trí tuệ nhân tạo, hỏi đáp tự động, nhận dạng hình ảnh, các hệ khuyến nghị và gợi ý trong thương mại điện tử. Nhóm đã và đang hợp tác, tư vấn cho nhiều công ty công nghệ trong và ngoài nước giải quyết các bài toán liên quan theo đặt hàng và đào tạo cán bộ công nghệ (FPT, Viettel, iNet Solutions, Al+ -- Nhật Bản, Cinnamons AI -- Nhật Bản, NetMiner -- Hàn Quốc,…).
1. Học phí
Học phí theo quy định của Nhà nước, năm học 2024 - 2025 là 1.640.000đ/ tháng/sinh viên.
Lộ trình tăng học phí các năm học tiếp theo: Theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ.
2. Học bổng
Học bổng khuyến khích học tập theo quy định của ĐHQGHN
Các học bổng tài trợ: Honda, BIDV, Misubishi,…
Học bổng phát triển ngành Toán học
Học bổng của cựu sinh viên Khoa Toán – Cơ – Tin học
3. Môi trường học tập
Cơ sở vật chất: Hệ thống phòng máy tính hiện đại, Phòng thí nghiệm về Khoa học dữ liệu hỗ trợ việc học tập của sinh viên
Thư viện: Sinh viên được sử dụng thư viện của ĐHQGHN với hệ thống tài liệu phong phú
Giảng viên: Đội ngũ giảng viên của Khoa có 6 Giáo sư, 11 Phó Giáo sư và 41 Tiến sĩ
Nhiều câu lạc bộ giải trí và học thuật: Guitar, Khiêu vũ, Toán – Tin,…
Tân sinh viên Khoa Toán - Cơ - Tin trong ngày gặp mặt đầu năm học 2017-2018
Câu lạc bộ HAMIC - Nơi dành cho các bạn sinh viên đam mê Toán Tin
Hai sinh viên ngành Toán giành học bổng của trường Đại học Sư phạm Paris
Trần Hồng Quân và Trần Minh Tâm, hai sinh viên ngành Toán, chương trình Cử nhân khoa học Tài năng, Khoa Toán - Cơ - Tin học, trường ĐH KHTN vừa giành được hai suất học bổng của trường Đại học Sư phạm Paris (École Normale Supérieure, ENS).
ENS - thành viên của Viện Paris Sciences et Lettres (PSL) - nổi tiếng là trường đại học đào tạo sinh viên xuất sắc và có những labo nghiên cứu phát triển nhất của Pháp. Nhiều sinh viên của trường sau này trở thành các nhà khoa học lớn, với 13 giải Nobel và 10 giải thưởng Fields, trong đó có GS. Ngô Bảo Châu. Điều đặc biệt là quy mô của trường rất nhỏ, mỗi khoa Toán hay khoa Khoa học máy tính của trường chỉ có trên dưới 10 sinh viên mỗi khoá. Do đó, trường xét tuyển khắt khe, số lượng sinh viên đỗ rất ít (thường nhận 2 sinh viên nước ngoài từ tất cả các nước dự thi).
Nhận thấy chương trình tuyển sinh của ENS dành cho sinh viên quốc tế là cơ hội đặc biệt tốt để học Toán, Trần Minh Tâm và Trần Hồng Quân cùng nhau gửi hồ sơ tham gia. Hồ sơ bao gồm: CV, kết quả học tập, thư bày tỏ nguyện vọng, 3 thư giới thiệu,.... Vượt qua vòng loại, hai em lên tinh thần "khăn gói quả mướp" bay sang Paris ứng thí. Cuối cùng, Hồng Quân được theo chương trình Đại học năm thứ 3 và hai năm Cao học. Minh Tâm được nhận vào lớp Master 1. Học bổng do ENS trao cho Quân và Tâm trị giá 1000 euro/tháng để chi tiêu cho sinh hoạt (Trường trả học phí, bảo hiểm, hỗ trợ phí ở ký túc xá,...). Hai em sẽ bắt đầu chương trình học của mình vào tháng 9/2017 tới đây.
Ngoài học bổng, điều quan trọng nhất là Quân sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi đặc biệt của sinh viên ENS. Được biết, trong số học sinh Việt Nam đã tốt nghiệp THPT ở Việt Nam, cho đến nay, chỉ có GS. Ngô Bảo Châu là sinh viên của ENS trong ngành Toán.
Trần Hồng Quân sinh năm 1996, không ngừng theo đuổi ước mơ trở thành 1 nhà toán học giỏi. Em từng đạt Huy chương Vàng Olympic Toán quốc tế 2014, giải thưởng Lê Văn Thiêm, giải Nhất Olympic Sinh viên toàn quốc môn Đại số 2015 và nhiều giải thưởng khác. 3 năm liền theo học Cử nhân khoa học Tài năng ngành Toán học K59, em đạt thành tích xuất sắc với 3,60 điểm. Quân lựa chọn chương trình đào tạo này vì em cho rằng: "Đây là chương trình uy tín và tốt nhất về ngành Toán ở bậc đại học ở Việt Nam". "Ngoài ra, nếu học giỏi còn được nhận nhiều loại học bổng với mức khá cao, đủ để sinh viên ăn chơi nhảy múa", Quân cho biết.
Hồng Quân (thứ 2 từ phải sang)
Là người chủ động và tự quyết, nhưng Quân vẫn khẳng định, gia đình, thầy cô và môi trường tác động rất nhiều đến việc học của em. "Khi con người ta hạnh phúc thì tự nhiên sẽ làm việc hiệu quả hơn". Chàng trai vừa tròn 20 tuổi nhắn nhủ: "Em cảm ơn các thầy cô đã từng dạy em và tất cả các bạn cùng lớp đã giúp những năm tháng ở ĐHKHTN của em thực sự trọn vẹn. Với các sinh viên khóa dưới, hãy làm tốt ngay từ khi bắt đầu! Vì những môn học đầu tiên cực kì quan trọng. Học tốt những môn cơ bản đó sẽ giúp cho các môn về sau dễ dàng hơn rất nhiều. Ngoài ra, cần tích cực nói chuyện với các thầy cô, vừa có thể hiểu thêm về Toán cao cấp, vừa có thêm nhiều thông tin, cơ hội, và đơn giản là rất vui nữa". Đó cũng là điều Minh Tâm muốn gửi gắm sau 4 năm gắn bó với trường trước khi sang Pháp tiếp tục theo đuổi con đường học tập của mình.
Minh Tâm
Trần Minh Tâm sinh năm 1995, gắn bó với trường ĐH KHTN từ THPT Chuyên, vừa tốt nghiệp loại Xuất sắc ngành Toán học, chương trình Cử nhân khoa học Tài năng năm 2017 với số điểm 3,69. Tâm từng góp mặt trong một số chương trình trao đổi sinh viên của trường như giao lưu sinh viên tại Nhật Bản; trao đổi sinh viên SKKU-VNU SEP tại Hàn Quốc; đạt giải Ba Olympic Sinh viên toàn quốc môn Đại số 2015; đạt danh hiệu Gương mặt trẻ tiêu biểu cấp cơ sở 2015, 2016 và danh hiệu Gương mặt trẻ tiêu biểu cấp ĐHQGHN 2017;...
Chuyện cổ tích của chàng thủ khoa trên đôi nạng gỗ
Đỗ Duy Hiếu - thủ khoa đầu ra ĐH Khoa học Tự nhiên và cũng là gương mặt nổi bật trong buổi trao giải Tài năng khoa học trẻ 2013.
Chàng sinh viên năm thứ hai Đỗ Duy Hiếu không may gặp tai nạn, việc học dở dang, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn buộc Hiếu phải về quê dưỡng bệnh. Sau thời gian dạy học cho các em nhỏ ở quê, Hiếu quyết tâm thi đại học và trở thành sinh viên trường ĐH Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội). Với điểm thi 27/30, Hiếu được xếp vào lớp tài năng nhưng do lớp ở trên tầng 4 nên Hiếu quyết định chuyển xuống học tại lớp Toán học.
ĐH Khoa học Tự nhiên chính là mái nhà để Hiếu phát triển tài năng toán học của mình. Hiếu tâm sự: “Có được ngày hôm nay mình thực sự rất cảm ơn thầy cô và các bạn tại trường. Suốt 4 năm đi học, cô Trịnh Dục Tú luôn xin để lớp được học tại tầng 1, giúp mình đỡ vất vả trong việc đi lại. Bạn bè cùng lớp có khi xách cặp, đỡ mình vào lớp…”.
Duy Hiếu cũng rất may mắn khi nhận được sự giúp đỡ của PGS.TS Lê Anh Vinh - một trong 10 gương mặt trẻ tiêu biểu thủ đô 2013. Hiếu chia sẻ về người thầy đặc biệt của mình: “Thầy Vinh là người đầu tiên dạy cách nghiên cứu Toán học cho mình và đến bây giờ, các công trình nghiên cứu khoa học đều do thầy hướng dẫn. Mình học được từ thầy rất nhiều về phương pháp nghiên cứu, tư duy và cả cách làm việc khoa học”.
Vượt qua khó khăn, Đỗ Duy Hiếu đã tự viết lên câu chuyện cổ tích của chính mình khi xuất sắc trở thành thủ khoa tốt nghiệp của trường ĐH Khoa học Tự nhiên với điểm tổng kết toàn khóa đạt 3,59/4.
Chàng sinh viên đến trường với đôi nạng gỗ còn giành được rất nhiều giải thưởng: Giải nhất nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường, Gương mặt trẻ tiêu biểu ĐH Quốc gia và gần đây nhất là Giải nhất tài năng khoa học trẻ 2013.
Duy Hiếu cũng đã có hai bài đăng trên tạp chí Toán học quốc tế. Hiện tại, anh chàng vẫn đang tiếp tục theo đuổi con đường nghiên cứu khoa học tại Viện Toán học Việt Nam.
Một câu chuyện, một cuộc đời với nhiều khúc quanh của chàng trai quê Thanh Hóa - Đỗ Duy Hiếu. Từ chỗ tưởng như mọi cánh cửa đã đóng lại, Hiếu tự tìm con đường mới cho mình. Nghị lực và tinh thần vượt khó của Duy Hiếu đã góp thêm một câu chuyện đẹp về người trẻ Việt Nam. “Bây giờ không còn khó khăn nào có thể ngăn được mình đi về phía trước”, đó là tâm sự của Hiếu và cũng là điều ai từng gặp chàng trai này đều có thể cảm nhận được.
CỬ NHÂN KHTN LÊ QUANG DŨNG VÀ NIỀM SAY MÊ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lê Quang Dũng là cựu sinh viên khóa 62 lớp Cử nhân Khoa học tài năng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Được mệnh danh là thần đồng Toán học, ngay từ nhỏ Dũng đã bộc lộ tố chất thông minh và đặc biệt là niềm đam mê với những con số. Trước khi vào lớp 1, em đã nhớ số rất nhanh và thành thạo các phép tính cơ bản. Trong 12 năm học phổ thông tại Trường THPT chuyên Lam Sơn, Quang Dũng luôn đạt danh hiệu học sinh xuất sắc và nhiều lần đi thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh. Năm lớp 11 và 12, Dũng hai lần đạt giải thưởng học sinh giỏi cấp quốc gia môn Toán.
Năm 2017, Lê Quang Dũng chính thức được trao Huy chương Vàng về Olympic Toán học, mang về giải thưởng quý giá cho Đoàn Việt Nam. Với kết quả đạt được, Quang Dũng quyết định nộp hồ sơ tuyển thẳng vào Khoa Toán-Cơ-Tin học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Trở thành sinh viên năm nhất của Trường, Dũng chia sẻ: “Em luôn ấp ủ nguyện vọng được trở thành sinh viên của Khoa Toán-Cơ-Tin học bởi em nhận thấy đây là một môi trường tốt để bản thân có thể theo đuổi niềm đam mê với Toán học”. Trong quá trình học tập, Dũng được các thầy cô tạo điều kiện trong thực hiện nghiên cứu khoa học, hướng dẫn từng bước xây dựng khóa luận vì đây là nền tảng cơ bản để thực hiện những nghiên cứu lớn hơn trong tương lai. Bên cạnh đó, cậu bạn cũng giành được nhiều học bổng trong và ngoài nước khi luôn giữ kết quả học tập ở mức xuất sắc qua từng năm.
Không chỉ sở hữu bề dày thành tích trong học tập, Lê Quang Dũng còn tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và giành được nhiều giải thưởng đáng chú ý. Trong bốn năm đại học, Quang Dũng đã sở hữu cho mình hai đề tài đều là những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực Toán học. Trong đề tài “nghiên cứu định lý giới hạn cho trường ngẫu nhiên có trọng số”, Dũng đã tổng quát được định lý ba chuỗi của Kolmogorov về tổng chuỗi xác suất và mô men cấp 1, cấp 2, đồng thời sử dụng kết quả của các tác giả trước đó để đưa ra tiêu chuẩn cho tính hội tụ chuỗi. Ở đề tài thứ hai “Khoảng cách biến phân toàn phần giữa hai biến ngẫu nhiên”, lý thuyết mà sinh viên lớp cử nhân KHTN sử dụng là kỹ thuật của giải tích Malliavin và phương pháp Stein để nghiên cứu tốc độ hội tụ theo khoảng cách biến phân toàn phần. Chia sẻ về quá trình “ăn ngủ” cùng nhiều dạng lý thuyết và các phương pháp toán học khác nhau, Dũng cho biết: “Với mỗi đề tài, em đều dành ít nhất một tuần để đọc các kết quả liên quan đến chúng. Trong khoảng một tháng tiếp theo, em tìm cách phát triển và chứng minh các bài toán theo hướng mở rộng. Cuối cùng là trình bày và sắp xếp lại các kết quả theo trình tự logic”.
Trong quá trình thực hiện, Dũng luôn được thầy cô hướng dẫn chi tiết về định hướng mở rộng và cùng em giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Khi được hỏi về kỷ niệm đáng nhớ nhất, Dũng bồi hồi: “khi làm đề tài thứ hai, em phải đọc và trình bày kết quả từ một lý thuyết hoàn toàn mới. Do không trình bày được nên em đã bị thầy mắng rất nhiều. Tuy vậy, thầy vẫn mua đồ ăn và động viên em tiếp tục cố gắng theo đuổi đề tài đến cùng”. Và điều đó đã trở thành động lực của Lê Quang Dũng trên con đường nghiên cứu sau này. Cùng với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, hai đề tài ấy đã mang lại cho Lê Quang Dũng giải nhì nghiên cứu khoa học cấp Khoa Toán-Cơ-Tin học và giải khuyến khích cấp Đại học Khoa học Tự nhiên.
Ước mơ của Dũng là được trở thành chuyên gia nghiên cứu Toán học. Dũng dự định sẽ học tiếp bậc thạc sỹ và tiến sỹ tại Khoa Toán-Cơ-Tin học: “Sau khi tốt nghiệp, em sẽ tiếp tục làm nghiên cứu sinh tại Khoa để học tập và nghiên cứu vì đây là môi trường tốt dành cho các bạn có đam mê về Toán”. Chúc Quang Dũng sớm đạt được ước mơ và luôn thành công trên con đường đã lựa chọn.
NGUYỄN VĂN THẾ VÀ GIẢI THƯỞNG HONDA AWARD 2021
Nguyễn Văn Thế là cựu sinh viên Khóa 61, lớp Cử nhân khoa học tài năng, Khoa Toán-Cơ-Tin học. Sinh ra tại mảnh đất Hà Tĩnh, tinh thần hiếu học của người con xứ Nghệ là một đặc trưng sớm được nhìn thấy ở con người Nguyễn Văn Thế. Với lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ và luôn hết mình trong mọi việc, anh chàng không những đạt được thành tích học tập xuất sắc mà còn sở hữu cho mình công trình nghiên cứu về “hiện tượng nở của một số hàm số xác định trên vành ma trận hữu hạn; cụ thể là thực hiện trên các ma trận kích thước lớn n x n với n > 2”. Để giải được bài toán này, công cụ được cựu sinh viên Trường ĐH Khoa học Tự nhiên sử dụng chính là lý thuyết phổ của đồ thị bên cạnh lý thuyết biểu diễn nhóm và một chút về xác suất. Đây cũng chính là bước khởi đầu để anh mở rộng con đường nghiên cứu khoa học trong tương lai. Sau khi tốt nghiệp, Thế là một trong số ít các cựu sinh viên được ở lại khoa để thực hiện công tác giảng dạy và nghiên cứu. Hiện nay, Nguyễn Văn Thế đang là giảng viên của bộ môn Toán tin ứng dụng, Khoa Toán-Cơ-Tin học.
Trước khi công trình nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Number Theory thuộc nhóm Q1, danh mục SCI (Scientific Citation Index), Nguyễn Văn Thế cũng từng giành được nhiều học bổng trong nước và quốc tế, điển hình là Học bổng Đào Minh Quang, học bổng trọng điểm ngành Toán, học bổng Quỹ học đồng hành,... Năm 2021, Thế là một trong sáu sinh viên xuất sắc được nhận giải thưởng Honda Award. Chia sẻ về quá trình nộp hồ sơ cho đến khi nhận được kết quả, Thế cho biết: “Ban đầu mình không nghĩ sẽ qua được vòng viết luận vì đã lâu chưa được viết về một điều gì đó”. Vốn tự rèn luyện cho bản thân thói quen đọc sách hàng ngày, Văn Thế đã tích lũy cho mình đa dạng các tri thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau và không khó để anh tìm được một ý tưởng hay. Cùng với cách sắp đặt ngòi bút khéo léo, bài viết của Nguyễn Văn Thế đã lọt top 30 của vòng thi viết luận. Tại vòng phỏng vấn diễn ra tại Hà Nội, cùng với sở trường về các vấn đề xã hội, Văn Thế lần lượt vượt qua các câu hỏi mà Ban Tổ Chức đưa ra. Là một con người có tính cách cởi mở và ham thích khám phá những giá trị mới, trải nghiệm tuyệt vời nhất trong vòng này là cơ hội được gặp gỡ những người bạn mới đến từ cả 3 miền Bắc-Trung-Nam, được khám phá những đặc trưng văn hóa độc đáo của từng vùng miền. Vượt qua vòng phỏng vấn, Thế vui vẻ nói về cảm xúc lúc ấy: “kinh nghiệm của mình là có gì nói đấy, từ tốn nhưng cởi mở. Mỗi lần phỏng vấn, mình thường chia sẻ về các lĩnh vực “ruột” của bản thân là Toán học và bóng đá.
Đôi khi, một vài sở thích cá nhân cũng là một cách để giảm bớt áp lực cho bản thân cũng như tạo được sự đồng cảm từ nhà phỏng vấn”. Trong giải thưởng lần này, ấn tượng của Nguyễn Văn Thế đã in sâu trong câu hỏi: “Em nghĩ sinh viên bây giờ đang thiếu thứ gì và cần cải thiện điều gì?”. Nhận định đây là một câu hỏi hay, Thầy giáo Nguyễn Văn Thế đã mang ý tưởng về lớp mình và đưa ra thảo luận, mong muốn giúp sinh viên tìm ra những điểm hạn chế để từ đó cải thiện các kỹ năng trong học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Bên cạnh việc duy trì thành tích học tập xuất sắc, Văn Thế còn tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa của Khoa và Trường. Tại giải bóng đá sinh viên Đại học Quốc gia, đội trưởng Nguyễn Văn Thế cùng đội bóng Khoa Toán-Cơ-Tin học đã giành chức vô địch. Là một con nguời năng động, Văn Thế cũng đi làm thêm ngoài giờ để phụ giúp gia đình trang trải cuộc sống sinh viên của mình.
“Xây dựng và tuân thủ kế hoạch học tập, nghiên cứu, làm việc chi tiết, rõ ràng. Khi đó, ta sẽ đủ sức mạnh và tỉnh táo để gặt hái được những thành công đang chờ phía trước” là lời mà Nguyễn Văn Thế muốn nhắn nhủ đến các bạn sinh viên hiện nay. Chúc Thế luôn thành công, tự tin trên con đường mà mình đã lựa chọn.
TRẦN NHẬT MINH VÀ GIẢI THƯỞNG LÊ VĂN THIÊM VỀ HUY CHƯƠNG ĐỒNG OLYMPIC TOÁN HỌC
Đạt huy chương đồng trong cuộc thi Olympic Toán học Quốc tế năm 2020, sinh viên Trần Nhật Minh vinh dự được Hội Toán học Việt Nam trao tặng giải thưởng Lê Văn Thiêm năm 2021. Tài năng trẻ này đã trở thành niềm tự hào của ngành Toán học nói chung và Khoa Toán-Cơ-Tin học nói riêng.
Trần Nhật Minh hiện đang là sinh viên khóa 65 Cử nhân khoa học tài năng, ngành Toán học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Sở hữu niềm đam mê với những con số, ngay từ khi còn học tập tại trường THPT Lê Hồng Phong, Nhật Minh đã sở hữu cho mình nhiều giải thưởng danh giá như: Huy Chương Đồng Olympic Toán Quốc tế dành cho học sinh khối 12; Học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 10; Học sinh giỏi cấp quốc gia môn Toán lớp 11,… Với thành tích học tập đáng ngưỡng mộ, Nhật Minh là một trong sáu sinh viên được tuyển thẳng của Khoa Toán-Cơ-Tin học.
Từ nhỏ, Trần Nhật Minh đã có ước mơ trở thành nhà Toán học đi sâu nghiên cứu về các thuật Toán. Mong muốn được sống với đam mê của mình, Minh không ngừng học tập chăm chỉ và hăng say nghiên cứu đa dạng các bài tập lớn, nhỏ, đơn giản đến phức tạp: “Để tìm ra chìa khóa của vấn đề, em không ngừng học hỏi các kiến thức từ thầy cô, đọc thêm các loại sách bổ trợ để tìm ra đáp án cuối cùng, đôi khi trao đổi với các bạn có cùng sở thích với mình cũng là một ý tưởng hay vì sẽ khám phá ra nhiều cách làm khác nhau”. Việc chia sẻ sở thích học Toán cùng bạn bè cũng giúp Minh vượt qua giai đoạn khó khăn, bỡ ngỡ của cậu sinh viên năm nhất trên giảng đường đại học, Minh chia sẻ: “Thời gian đầu, em gặp nhiều trở ngại khi phải tiếp xúc với môi trường mới, các môn học có phần trừu tượng hơn so với thời phổ thông. Rất may là em cũng học hỏi được phương pháp học từ các bạn, qua đó em cảm thấy khó khăn cũng giảm bớt đi phần nào”.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch học tập và nghiên cứu một cách khoa học, Nhật Minh cũng nghiêm túc đặt ra cho bản thân những mục tiêu nhất định: “Trong tương lai gần, em sẽ học tập thật tốt các môn học ở trường để tích lũy cho mình thêm nhiều tri thức hơn nữa”. Năm 2021, Trần Nhật Minh chính thức được Hội Toán học Việt Nam trao tặng giải thưởng Lê Văn Thiêm về Huy chuơng đồng Olympic Toán học quốc tế.
GS.TSKH. Lê Tuấn Hoa, nguyên Viện trưởng Viện Toán học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam khẳng định:
"Hệ đào tạo Cử nhân khoa học tài năng của Trường ĐHKHTN đã góp phần cứu ngành Toán học khỏi thảm cảnh bị tan rã tại Việt Nam vào những năm chuyển tiếp sang thiên niên kỷ. Nhờ Hệ ra đời mà nhiều em có năng lực Toán thật sự đã theo đuổi học Toán sau khi tốt nghiệp phổ thông".